Em chuẩn bị đi du lịch ở Huế cùng gia đình nên muốn tìm hiểu về thời tiết Huế và một vài món ăn nổi tiếng ở đó. Em sẽ tìm các thông tin trên với máy tìm kiếm Google như thế nào? Hãy chia sẻ kết quả tìm được với các bạn trong lớp.
Tìm hiểu đề và cách lập dàn ý làm bài văn tự sự lớp 6. Khi đã lập ý xong, các em học sinh sắp xếp chúng theo một trình tự nhất định. Các ý được sắp xếp vào 3 phần (mở, thân và kết bài). Lưu ý bước này nhưng viết cụ thể. 2.4. Viết bài văn tự sự. Bước này
Em hãy tìm hiểu thông tin về các khối thi để theo học ngành phát triển phần mềm (ở bậc đại học thường được gọi là ngành công nghệ phần mềm - software engineering). Đăng nhập. Đăng nhập Đăng ký
Tìm hiểu về vai trò của phân đạm, phân lân, phân kali đối với sinh trưởng và phát triển của cây trồng - Tuyển chọn giải bài tập Công nghệ lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp bạn làm bài tập Công nghệ 10 dễ dàng. Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10. Đề thi
Tìm ý và lập dàn ý. Tìm ý: Em sẽ nêu các câu hỏi tìm ý như thế nào? Đăng nhập. Đăng nhập Đăng ký Hỏi bài. Khóa học Thi Online. Tuyển sinh. Đăng nhập. Đăng ký. Khóa học Lớp 12. Môn học
. Cách tìm ý cho bài văn nghị luận Mục Hướng dẫn cách tìm ý cho bài văn nghị luận, khắc phục lỗi viết lan man không trọng Bước 1 Đọc kĩ đề bài2 Bước 2 Tìm ý cho bài Bước 3 Tìm luận cứHướng dẫn cách tìm ý cho bài văn nghị luận, khắc phục lỗi viết lan man không trọng tâm. Nhiều bạn học sinh chưa biết cách xác định luận điểm tìm ý cho bài văn nghị luận, dẫn đến việc viết lan man, nhớ đâu viết đấy, bài viết không rõ luận điểm. Bởi vậy dù có viết dài, viết sâu mà luận điểm không rõ ràng thì bài văn cũng không thể đạt điểm cao. Bài học hôm nay Admin sẽ hướng dẫn các em tìm ý cho bài văn nghị luận, khắc phục lỗi viết lan man, xa dạng đề văn nghị luận đều có dàn ý riêng, muốn tìm ý cho bài văn nghị luận, trước hết các em cần nắm vững cấu trúc bài văn. Cô tạm chia ra các dạng đề sau + Nghị luận văn học Phân tích, cảm nhận về nhân vậtPhân tích tình huống truyệnPhân tích , cảm nhận về đoạn thơPhân tích, cảm nhận về đoạn trích văn xuôiNghị luận ý kiến bàn về văn họcDạng đề so sánh văn học so sánh hai đoạn thơ, hai đoạn văn, hai nhân vật, hai hình ảnh, chi tiết trong tác phẩm…+Nghị luận xã hội Nghị luận về tư tưởng đạo líNghị luận về hiện tượng đời sốngNghị luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn họcSau đây Admin sẽ hướng dẫn các em tìm ý Luận điểm, Luận cứ phù hợp, khắc phục lối viết văn lan man, xa đề. Ở phạm vi bài viết này, Admin hướng dẫn các em tìm ý cho bài Nghị luận văn học. Hôm sau cô sẽ viết bài hướng dẫn cách tìm ý cho bài Nghị luận xã hội. Bước 1 Đọc kĩ đề bàiĐây là khâu đặc biệt quan trọng, vì nếu các em không đọc kĩ đề, sẽ dẫn đến việc xác định sai kiểu bài, thậm chí không hiểu vấn đề, và rơi vào ” chém gió ” là điều không tránh khỏi. Vậy chúng ta khai thác đề bài như thế nào? Đọc kĩ và gạch chân những từ trọng tâm. Cần trả lời các câu hỏi sauĐây là dạng đề nàoĐề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết Viết lại rõ ràng luận đề ra 2 dạng đề Đề nổi, các em dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài. Đề chìm, các em cần nhớ lại bài học về tác phẩm ấy, dựa vào chủ đề của bài đó mà xác định luận dụ Nhiều bạn cứ cầm đề thi lên, nhìn thấy Mị, Vợ chồng A Phủ là cắm đầu cắm cổ viết, viết tràn lan không có luận điểm ,như vậy rất nguy hại . Các em cần gạch chân những từ khoá trọng tâm của đề bài để xác định hướng triển khai cho phù hợp! Những từ khoá này sẽ giúp các em xác định rõ phần thân bài sẽ phải viết những gì. Bước 2 Tìm ý cho bài ý như thế nào ? Các em dựa vào dàn ý chung của mỗi kiểu bài để tìm ý nhé. Muốn tìm đúng luận điểm, các em cần nắm vững các bước làm bài, đồng thời phải nắm được nội dung, nghệ thuật của tác dụ Nghị luận ý kiến bàn về tác phẩm có dàn ý sơ lược như sau Mở bài dẫn dắt ý kiếnThường giới thiệu tác giả, tác phẩm và đi vào ý dựa vào nội dung của ý kiến để dẫn dắt và trích dẫn ý kiếnThân bài+ Giải thích, làm rõ vấn đềGiải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong ý kiến . Sau khi cắt nghĩa các từ ngữ cần thiết cần phải giải thích, làm rõ nội dung của cả ý kiến. Thường trả lời các câu hỏi Ý kiến trên đề cập đến vấn đề gì? Câu nói ấy có ý nghĩa như thế nào?+ Bàn bạc, khẳng định vấn đề. Có thể lập luận theo cách sau– Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai? cụ thể?– Lí giải tại sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy?– Điều đó được thể hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm, trong văn học và trong cuộc sống?phân tích và lấy dẫn chứng trong tác phẩm văn học.+Mở rộng, nâng cao, đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học.• Kết bài+ Khẳng định lại tính chất đúng đắn của vấn đề.+Rút ra những bài học cho bản thân từ vấn dàn ý trên, các em có thể hình dung mình cần viết những luận điểm nào cho bài văn. Ví dụ 2 Kiểu bài phân tích,so sánh, cảm nhận về hai nhân vật ta lại có dàn ý khácMỞ BÀI– Dẫn dắt mở bài trực tiếp không cần bước này– Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm và nhân vật thứ nhất.– Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm và nhân vật thứ thiệu vấn đề nghị luậnTHÂN BÀI1. Phân tích nhân vật thứ tích nhân vật thứ haiChú ý bám sát vấn đề nghị luận3. So sánh nét tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật4. Lý giải sự khác biệtKẾT BÀI– Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu– Có thể nêu những cảm nghĩ của bản dàn ý trên, các em có thể tìm được luận điểm cho bài văn của mình, tránh sa đà vào phân tích văn xuôi như kể chuyện và phân tích thơ như diễn dụ 3 Kiểu bài cảm nhận về đoạn thơ, đoạn trích văn xuôiMở bài– Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ, đoạn văn hoàn cảnh sáng tác, vị trí,…– Dẫn bài thơ, đoạn thơ.* Thân bài– Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ , đoạn văn– Bình luận về giá trị đoạn thơ, đoạn văn,…* Kết bàiĐánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ, đoạn trích văn xuôi trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà nhiều kiểu bài NLVH nữa, cô chỉ lấy 3 ví dụ tiêu biểu như trên. Bước 3 Tìm luận cứSau khi tìm được các luận điểm cho bài văn, chúng ta tiến hành tìm luận cứ. Khi xây dựng lập luận, điều quan trọng nhất là phải tìm cho được các luận cứ có sức thuyết phục cứ hiểu nôm na là những ý nhỏ, triển khai cho luận điểm. Luận cứ có thể là dẫn chứng, lí lẽ làm sáng tỏ cho luận điểm. Vậy tìm luận cứ như thế nào ? Cô hướng dẫn các em như sau + Trước hết, luận cứ phải phù hợp với yêu cầu khẳng định của luận điểm. Nội dung của luận cứ phải thống nhất với nội dung của luận điểm. Chẳng hạn muốn bình bài thơ hay, cần chọn được bài thơ hay, câu thơ hay.+ Thứ hai, luận cứ phải xác thực, tức là nó phải đúng đắn. Khi nêu luận cứ, người viết cần biết chính xác về nguồn gốc, các số liệu, các sự kiện, tiểu sử nhân vật,… Biết không chắc chắn thì chưa vội sử dụng. Tuyệt đối không được bịa đặt luận cứ. Nhiều bạn không thuộc thơ, không nhớ dẫn chứng văn xuôi, dẫn đến tình trạng “Chém gió”, “đoán mò “+ Thứ ba, luận cứ phải tiêu biểu. Nếu nhà thơ có nhiều câu thơ hay thì chọn câu thơ tiêu biểu cho phong cách độc đáo của nhà thơ ấy. Nếu chọn chi tiết về nhân vật thì chọn chi tiết tiêu biểu nhất cho tính cách của nhân vật ấy. Ví dụ phân tích nhân vật T Nú không thể bỏ qua hình ảnh đôi bàn tay bị đốt.+Thứ tư, luận cứ phải vừa đủ, đáp ứng yêu cầu chứng minh toàn diện cho luận điểm Ví dụ trong bài Tây Tiến- Quang Dũng nếu các em muốn chứng minh thiên nhiên miền Tây dữ dội, khắc nghiệt thì cần lấy những dẫn chứng ở đoạn thơ “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi…Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”., chỉ phân tích những câu thơ tiêu biểu về vẻ dữ dội, khắc nghiệt của thiên Cần trích dẫn chính xác. Nhớ nguyên văn thì đặt trong ngoặc kép, nhớ đại ý thì chuyển thành lời gián tiếpVí dụ minh hoạ Để chứng minh cho luận điểm ” TNú là một con người gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thành tuyệt đối với cách mạng” Ta có các luận cứ sau Ngay từ nhỏ,TNú đã cùng Mai làm liên lạc cho cán bộ ở trong rừng mà không sợ bị chặt đầu hoặc treo cổ. Khi đi liên lạc,giặc vây các ngả đường thì TNú đã “xé rừng mà đi”.Qua sông, TNú “không thích lội chỗ nước êm” mà “cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng như một con cá kình”, “vì chỗ nước êm thằng Mĩ hay phục”Học chữ thua Mai thì lấy đá đập vào đầu .Điều ấy thể hiện ý thức của lòng tự trọng và ý chí quyết tâm giặc bắt thì nuốt luôn cái thư vào bụng, bị tra tấn không khai; một mình xông ra giữa vòng vây của kẻ thù trong tay không có vũ khí; bị giặc bắt, bị đốt mười đầu ngón tay vẫn không kêu than..Như vậy, để lấy được những luận cứ hay, có sức thuyết phục, các em cần nắm vững nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ấy. Từ việc không thuộc , hoặc nhớ mang máng, dẫn đến tình trạng viết lan man là không thể tránh Ba bước trên đây chúng ta chỉ thực hiện trong 5-10 phút, sau đó dành thời gian viết bài. Gạch ý ra giấy nháp theo từng ý lớn ý nhỏ, khi làm bài, thi thoảng nhìn giấy nháp để viết, sẽ tránh được tình trạng bỏ sót ý , hoặc ý trùng lặp. Đang viết mà bất chợt nghĩ ra một ý tưởng hay, một câu thơ, câu nói liên quan, các em ghi nhanh ra giấy nháp để làm dẫn chứng cho bài thêm Tổng hợp những đề thi về các tác phẩm trọng tâm lớp 12Những bài văn nghị luận xã hội hay lớp 12 Bài viết gợi ý
hiểu đề và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luậna. Tìm hiểu đề văn nghị luận – Nội dung một đề văn nghị luận Trong phạm vi nhà trường phổ thông, khi làm bài văn chúng ta thường gặp nhiều dạng đề bài khác nhau. Trong một đề văn nghị luận có yêu cầu người viết phải bày tỏ những suy nghĩ, cảm nhận của mình về một vấn đề nào đó của đời sống được trình bày dưới hình thức các khái niệm, luận lí nêu ra để bàn bạc và đòi hỏi người viết phải bày tỏ ỳ kiến của mình. Đề văn nghị luận thường có những yêu cầu cụ thể nhằm định hướng tính chất của một bài văn. vấn đề nêu trong bài văn nghị luận rất khác nhau có thể là ngợi ca, phê phán, khuyên răn… vì thế người viết phải có phương pháp và cách thức tiếp nhận vấn đề và lựa chọn kiểu bài nghị luận phù hợp. Trong một đề văn nghị luận thường tập trung vào các kiểu đề có dạng như sau – Loại đề có tính chất giải thích, ca ngợi. – Loại đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích. – Loại đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận. – Loại đề có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề. Khi làm một bài văn nghị luận, để làm bài đúng hướng người làm bài cần chú ý các vấn đề sau – Đề bài nêu vấn đề cần nghị luận là vấn đề gì? Nêu rõ ý kiến của riêng mình, đây cũng chính là nội dung bài viết. – Xác định rõ dối tượng và phạm vi cần nghị luận? vấn đề đó nông sâu, rộng hẹp đến mức nào, giới hạn của vấn đề nêu ra trong đề bài. – Những khuynh hướng tư tưởng, quan điểm mà đề bài yêu cầu, tính chất của đề bài làm văn là giải thích, chứng minh hay bình luận. Từ đó mới xác định cách thức trình bày bài viết sao cho phù hợp. b. Tìm ý cho bài văn nghị luận Trong bất kì một bài văn nào, người viết cần xác định những nội dung, phương hướng cụ thể, từ đó mới trình bày thành chỉnh thể thống nhất hoàn chỉnh. Đối với bài văn nghị luận, dàn ý của bài được tạo thành từ luận điểm, luận cứ, lập luận trong sự lôgic, trọn vẹn và hợp lí. Thứ tự các bước tiến hành như sau – Xác định luận điểm – Tìm luận cứ – Xây dựng lập luận Thứ tự. các bước trong chỉnh thể bài văn cần thực hiện theo trình tự hợp lí, thống nhất trong giới hạn và phạm vi vấn đề cần bàn luận. Trong bất cứ bài văn nào cũng cần chú ý ba vấn đề sau – Luận điểm là những ý kiến mà người viết đưa ra để bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề được bàn bạc, trao đổi. – Luận cứ là những dẫn chứng, những con số, những sự kiện,… nhằm cụ thể hóa làm sáng tỏ cho luận điểm. – Lập luận là cách đưa ra luận cứ nhằm hướng người đọc người nghe dẫn đến một kết luận. Một kết luận được đưa ra thường chứa đựng một quan điểm, một thái độ hoặc một ý định của người nói hoặc người viết. Trong một lập luận, các luận cứ bao giờ cung đứng trước, kết luận đứng sau. Khi trình bày một quan điểm, thái độ hay ý định của người viết hoặc nói, thường được thể hiện bằng những ý kiến mang tính khái quát, phổ biến, điển hình với toàn xã hội và con người. Một số cách lập luận thường gặp – Lập luận theo quan hệ nhân quả. – Lập luận theo quan hệ tổng – phân – hợp. – Lập luận theo suy luận tương đồng. 5. Bố cục 1 văn bản nghị luận thường có ba phần + Mở bài Nêu vấn đề có ý nghĩa đôi với đời sông xã hội. cỏ thể là lí giải, bàn bạc hay tranh luận. + Thân bài Trình bày những nội dung chủ yếu của bài. Trong phần này có thể trình bày thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn diễn đạt một ý lớn. Trong mỗi ý lớn lại có thể có nhiều ý nhỏ. Nhưng quan trọng nhất là các ý trong phần thân bài phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống hợp lí, khoa học, thống nhất. + Kết bài Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. Phần này người viết có thể nêu thái độ, bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề cần bàn luận. 6. Bài văn nghị luận thường sử dụng các phương pháp lập luận -Phép lập luận chứng minh -Phép lập luận giải thích – Phép lập luận chứa yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả. 7. Phép lập luận chứng minh – Chứng minh là làm sáng tỏ một vấn đề nào đó. – Phép lập luận chứng minh thường sử dụng lí lẽ và dẫn chứng nhằm mục đích khẳng định tính chất đúng đắn của một nhận định, luận điểm. Xuất phát từ thực tế đời sống, đê chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin, người ta phải dùng các chứng cứ xác thực nhằm thuyết phục người đọc và người nghe. Điều họ cảm nhận được có thể đánh giá mức độ tin cậy từ quan sát và cảm nhận được từ thực tế khách quan. Trong văn bản nghị luận, những lí lẽ mà người viết đưa ra phải được kiểm chứng, thừa nhận, xác thực và được khẳng định là đáng tin cậy. Trong quá trình làm bài, các dẫn chứng đưa ra cần phải được chọn lọc, ngoài ra nó còn mang tính tiêu biểu, điển hình. Để làm bài văn lập luận chứng minh thật tốt, cần chú ý những vấn đề sau – Vấn đề cần chứng minh trong bài là gì? – Trong bài văn chứng minh cần tập trung chứng minh những điểm nào, những vấn đề được mọi người chưa tin thì cần làm sáng tỏ hơn. Những vấn đề đã được đông đảo mọi người biết thì chỉ cần lướt qua, không cần chứng minh thêm nữa. – Trong quá trình sử dụng dẫn chứng và lí lẽ, cần phải gắn kết chặt chẽ với vấn đề đang bàn, dẫn chứng càng có độ tin cậy thì càng có sức thuyết phục cao. Các bước để làm tốt một bài văn lập luận chứng minh – Bước 1 Tìm hiểu đề và tìm ý – Bước 2 Lập dàn bài – Bước 3 Viết bài – Bước 4 Đọc và sửa chữa 8. Phép lập luận giải thích Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,… cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. Người ta thường giải thích bằng các cách nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đôi chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,… của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. Bài văn giải thích có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu. Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp. Bố cục bài văn lập luận giải thích gồm – Mở bài Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. – Thân bài Lần lượt trình bày các nội dung giải thích, cần sử dụng các cách lập luận giải thích phù hợp. – Kết bài Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người. BẠN VOTE MK 5 SAO VÀ CTLHN NHA . CHÚC BẠN HỌC TỐT
Nhiều bạn học sinh chưa biết cách xác định luận điểm tìm ý cho bài văn nghị luận, dẫn đến việc viết lan man, nhớ đâu viết đấy, bài viết không rõ luận điểm. Bởi vậy dù có viết dài, viết sâu mà luận điểm không rõ ràng thì bài văn cũng không thể đạt điểm cao. Bài học hôm nay Admin sẽ hướng dẫn các em tìm ý cho bài văn nghị luận, khắc phục lỗi viết lan man, xa đề. Mỗi dạng đề văn nghị luận đều có dàn ý riêng, muốn tìm ý cho bài văn nghị luận, trước hết các em cần nắm vững cấu trúc bài văn. Cô tạm chia ra các dạng đề sau + Nghị luận văn học Phân tích, cảm nhận về nhân vật Phân tích tình huống truyện Phân tích , cảm nhận về đoạn thơ Phân tích, cảm nhận về đoạn trích văn xuôi Nghị luận ý kiến bàn về văn học Dạng đề so sánh văn học so sánh hai đoạn thơ, hai đoạn văn, hai nhân vật, hai hình ảnh, chi tiết trong tác phẩm… +Nghị luận xã hội Nghị luận về tư tưởng đạo lí Nghị luận về hiện tượng đời sống Nghị luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học Sau đây Admin sẽ hướng dẫn các em tìm ý Luận điểm, Luận cứ phù hợp, khắc phục lối viết văn lan man, xa đề. Ở phạm vi bài viết này, Admin hướng dẫn các em tìm ý cho bài Nghị luận văn học. Hôm sau cô sẽ viết bài hướng dẫn cách tìm ý cho bài Nghị luận xã hội. Bước 1 Đọc kĩ đề bài Đây là khâu đặc biệt quan trọng, vì nếu các em không đọc kĩ đề, sẽ dẫn đến việc xác định sai kiểu bài, thậm chí không hiểu vấn đề, và rơi vào ” chém gió ” là điều không tránh khỏi. Vậy chúng ta khai thác đề bài như thế nào? Đọc kĩ và gạch chân những từ trọng tâm. Cần trả lời các câu hỏi sau Đây là dạng đề nào Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết Viết lại rõ ràng luận đề ra giấy. Có 2 dạng đề Đề nổi, các em dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài. Đề chìm, các em cần nhớ lại bài học về tác phẩm ấy, dựa vào chủ đề của bài đó mà xác định luận đề. Ví dụ Nhiều bạn cứ cầm đề thi lên, nhìn thấy Mị, Vợ chồng A Phủ là cắm đầu cắm cổ viết, viết tràn lan không có luận điểm ,như vậy rất nguy hại . Các em cần gạch chân những từ khoá trọng tâm của đề bài để xác định hướng triển khai cho phù hợp! Những từ khoá này sẽ giúp các em xác định rõ phần thân bài sẽ phải viết những gì. Bước 2 Tìm ý cho bài văn. Tìm ý như thế nào ? Các em dựa vào dàn ý chung của mỗi kiểu bài để tìm ý nhé. Muốn tìm đúng luận điểm, các em cần nắm vững các bước làm bài, đồng thời phải nắm được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Ví dụ Nghị luận ý kiến bàn về tác phẩm có dàn ý sơ lược như sau Mở bài dẫn dắt ý kiến Thường giới thiệu tác giả, tác phẩm và đi vào ý kiến. Hoặc dựa vào nội dung của ý kiến để dẫn dắt và trích dẫn ý kiến Thân bài + Giải thích, làm rõ vấn đề Giải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong ý kiến . Sau khi cắt nghĩa các từ ngữ cần thiết cần phải giải thích, làm rõ nội dung của cả ý kiến. Thường trả lời các câu hỏi Ý kiến trên đề cập đến vấn đề gì? Câu nói ấy có ý nghĩa như thế nào? + Bàn bạc, khẳng định vấn đề. Có thể lập luận theo cách sau – Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai? cụ thể? – Lí giải tại sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy? – Điều đó được thể hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm, trong văn học và trong cuộc sống?phân tích và lấy dẫn chứng trong tác phẩm văn học. +Mở rộng, nâng cao, đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học. • Kết bài + Khẳng định lại tính chất đúng đắn của vấn đề. +Rút ra những bài học cho bản thân từ vấn đề. Từ dàn ý trên, các em có thể hình dung mình cần viết những luận điểm nào cho bài văn. Ví dụ 2 Kiểu bài phân tích,so sánh, cảm nhận về hai nhân vật ta lại có dàn ý khác MỞ BÀI – Dẫn dắt mở bài trực tiếp không cần bước này – Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm và nhân vật thứ nhất. – Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm và nhân vật thứ hai. -Giới thiệu vấn đề nghị luận THÂN BÀI 1. Phân tích nhân vật thứ nhất tích nhân vật thứ hai Chú ý bám sát vấn đề nghị luận 3. So sánh nét tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật 4. Lý giải sự khác biệt KẾT BÀI – Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu – Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân. Từ dàn ý trên, các em có thể tìm được luận điểm cho bài văn của mình, tránh sa đà vào phân tích văn xuôi như kể chuyện và phân tích thơ như diễn xuôi. Ví dụ 3 Kiểu bài cảm nhận về đoạn thơ, đoạn trích văn xuôi Mở bài – Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ, đoạn văn hoàn cảnh sáng tác, vị trí,… – Dẫn bài thơ, đoạn thơ. * Thân bài – Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ , đoạn văn – Bình luận về giá trị đoạn thơ, đoạn văn,… * Kết bài Đánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ, đoạn trích văn xuôi trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Còn nhiều kiểu bài NLVH nữa, cô chỉ lấy 3 ví dụ tiêu biểu như trên. Bước 3 Tìm luận cứ Sau khi tìm được các luận điểm cho bài văn, chúng ta tiến hành tìm luận cứ. Khi xây dựng lập luận, điều quan trọng nhất là phải tìm cho được các luận cứ có sức thuyết phục cứ hiểu nôm na là những ý nhỏ, triển khai cho luận điểm. Luận cứ có thể là dẫn chứng, lí lẽ làm sáng tỏ cho luận điểm. Vậy tìm luận cứ như thế nào ? Cô hướng dẫn các em như sau + Trước hết, luận cứ phải phù hợp với yêu cầu khẳng định của luận điểm. Nội dung của luận cứ phải thống nhất với nội dung của luận điểm. Chẳng hạn muốn bình bài thơ hay, cần chọn được bài thơ hay, câu thơ hay. + Thứ hai, luận cứ phải xác thực, tức là nó phải đúng đắn. Khi nêu luận cứ, người viết cần biết chính xác về nguồn gốc, các số liệu, các sự kiện, tiểu sử nhân vật,… Biết không chắc chắn thì chưa vội sử dụng. Tuyệt đối không được bịa đặt luận cứ. Nhiều bạn không thuộc thơ, không nhớ dẫn chứng văn xuôi, dẫn đến tình trạng “Chém gió”, “đoán mò “ + Thứ ba, luận cứ phải tiêu biểu. Nếu nhà thơ có nhiều câu thơ hay thì chọn câu thơ tiêu biểu cho phong cách độc đáo của nhà thơ ấy. Nếu chọn chi tiết về nhân vật thì chọn chi tiết tiêu biểu nhất cho tính cách của nhân vật ấy. Ví dụ phân tích nhân vật T Nú không thể bỏ qua hình ảnh đôi bàn tay bị đốt. +Thứ tư, luận cứ phải vừa đủ, đáp ứng yêu cầu chứng minh toàn diện cho luận điểm Ví dụ trong bài Tây Tiến- Quang Dũng nếu các em muốn chứng minh thiên nhiên miền Tây dữ dội, khắc nghiệt thì cần lấy những dẫn chứng ở đoạn thơ “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi…Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”., chỉ phân tích những câu thơ tiêu biểu về vẻ dữ dội, khắc nghiệt của thiên nhiên. ->> Cần trích dẫn chính xác. Nhớ nguyên văn thì đặt trong ngoặc kép, nhớ đại ý thì chuyển thành lời gián tiếp Ví dụ minh hoạ Để chứng minh cho luận điểm ” TNú là một con người gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thành tuyệt đối với cách mạng” Ta có các luận cứ sau Ngay từ nhỏ,TNú đã cùng Mai làm liên lạc cho cán bộ ở trong rừng mà không sợ bị chặt đầu hoặc treo cổ. Khi đi liên lạc,giặc vây các ngả đường thì TNú đã “xé rừng mà đi”.Qua sông, TNú “không thích lội chỗ nước êm” mà “cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng như một con cá kình”, “vì chỗ nước êm thằng Mĩ hay phục” Học chữ thua Mai thì lấy đá đập vào đầu .Điều ấy thể hiện ý thức của lòng tự trọng và ý chí quyết tâm cao. Bị giặc bắt thì nuốt luôn cái thư vào bụng, bị tra tấn không khai; một mình xông ra giữa vòng vây của kẻ thù trong tay không có vũ khí; bị giặc bắt, bị đốt mười đầu ngón tay vẫn không kêu than.. Như vậy, để lấy được những luận cứ hay, có sức thuyết phục, các em cần nắm vững nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ấy. Từ việc không thuộc , hoặc nhớ mang máng, dẫn đến tình trạng viết lan man là không thể tránh khỏi. Mẹo Ba bước trên đây chúng ta chỉ thực hiện trong 5-10 phút, sau đó dành thời gian viết bài. Gạch ý ra giấy nháp theo từng ý lớn ý nhỏ, khi làm bài, thi thoảng nhìn giấy nháp để viết, sẽ tránh được tình trạng bỏ sót ý , hoặc ý trùng lặp. Đang viết mà bất chợt nghĩ ra một ý tưởng hay, một câu thơ, câu nói liên quan, các em ghi nhanh ra giấy nháp để làm dẫn chứng cho bài văn. Xem thêm Tổng hợp những đề thi về các tác phẩm trọng tâm lớp 12 Những bài văn nghị luận xã hội hay lớp 12 Đề 1Công việc học tập đòi hỏi một người phải có lòng quyết tâm, kiên trì, có chí sẵn sàng bỏ cả cuộc đời mình để tìm hiểu nó, đi theo nó. Công việc học tập đó tuy khó khăn nhưng nó cần thiết trong cuộc sống và góp phần nâng cao năng lực của chúng ta. Học tập có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người. Và bởi vậy, việc học tập đòi hỏi sự chăm chỉ và nỗ lực. Thật đúng như người cần phải có tri thức. Để có tri thức thì chúng ta phải học tập. Đác uyn đã nói "Bác học không có nghĩa là ngừng học". Tuy đã thành một nhà bác học tài giỏi, nổi tiếng nhưng ông vẫn học tập, tìm tòi mặc cho con cái nói gì, khuyên gì. Đúng thế, việc học rất cần thiết, các bạn hãy cố gắng học tập, rèn luyện. Học tập không lúc nào là muộn cả, hãy quay đầu lại, đối diện với sự khó khăn trong việc học tập. Dù thất bại nhiều nhưng đừng nản chí vì "thất bại là mẹ của thành công". Việc học tập vất vả và khó khăn, nếu muốn học tốt thì không những chịu khó mà còn cần có lòng quyết tâm, kiên trì cố gắng vươn lên. Trong cuộc sống đã có rất nhiều tấm gương sáng như thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký từ một người tàn tật liệt cả hai tay nhưng nhờ lòng quyết tâm chịu khó thầy đã vượt qua và trở thành một thầy giáo giỏi. Thầy là một người thầy mà chúng em vô cùng kính trọng và khâm phục với đôi chân ngày đêm viết ra những bài học hay và bổ ích. Hay là anh Hoa Xuân Tứ do một lần sơ ý anh đã đưa cả hai tay mình vào trục quay mía làm đường nên đã mất cả hai tay. Tuy vậy anh vẫn cố gắng học tập và anh đã học hết phổ thông. Đấy là những tấm gương sáng vượt khó. Họ đã cho ta thấy họ tàn nhưng không phế. Họ vẫn là người có ích cho đất học tập từ khi còn trẻ, nếu không học tập thì lớn lên sẽ không làm được việc gì. Đúng đây, khi còn trẻ, đầu óc còn thông minh, còn sáng rõ, còn đang phát triển có thể tiếp thu được nhiều kiến thức còn khi đã lớn, sự tiếp thu khó khăn hơn, lúc ấy mới gắng học thì đã muộn. Đã có nhiều người nhờ có trí thông minh và vốn kiến thức phong phú đã phát minh ra các loại máy móc, giúp mọi lĩnh vực khoa học công nghệ trở nên tiên tiến hơn. Lê nin từng nói "Học... học nữa.. học mãi". Đó là điều thật chí lý. Sống ở trên đời thì ai cũng cần có kiến thức, cần phải học tập. Từ già đến trẻ, từ xưa đến nay, học tập vận cần được tiếp tục và phát triển nâng cao lên. Bởi không hiểu biết sẽ dẫn đến chuyện sự ngu dốt điều khiển mình đi theo con đường mòn; làm cho mình không tiếp cận được khoa học công nghệ tiên tiến, không hoà hợp mình với mọi người; làm mình trở thành các người vô dụng, tự đào thải mình ra khỏi xã hội. Hiện nay, nhất ở các thành phố có hiện tượng không ít thanh niên bỏ nhà đi bụi, đua đòi, cướp giật, lập băng nhóm, nghiện hút. Không chịu học tập, ném mình vào những cuộc chơi vô bổ, thậm chí phạm pháp, chính họ đã tự đóng cánh cửa tương lai của mình. Công việc học tập là rất quan trọng đối với đời sống, học tập chịu khó khi còn trẻ là rất cần vì đó là nền tảng vững chắc khi ta lớn lên, tin tưởng vào lực học của mình để luôn đi trên đường đời mà không sợ ngã. Một lần nữa, em mong các bạn hãy cố gắng học tập tốt để đưa đất nước đi lên, xóa bỏ cái đói nghèo, lạc hậu vẫn còn tồn tại trên đất nước ta.
1. Tìm hiểu đề — Về nội dung, đề bài yêu cầu em hiểu lời khuyên đúng hay sai trong câu tục ngữ “Thật thà là cha dại”. Bài viết của em cần cho thấy lời khuyên về cách sống khôn ngoan có thể đúng nhất thời trong một số việc, những sống thật thà, chân thật mới đem lại lợi ích lâu dài; khôn ngoan là thủ thuật sông, thật thà là đạo đức sống. Do đó, em cần bàn luận mở rộng để thấy tính hai mặt của câu tục ngữ này. Cùng với lí lẽ, em phải dùng thực tế đời sống để làm rõ hai mặt đó của đó của câu tục ngữ “Thật thà là cha dại”. — Về hình thức, đề bài yêu cầu em viết bài văn nghị luận kết hợp giải thích với chứng minh và bàn luận mở rộng để cho thấy nhận thức toàn diện về câu tục ngữ này, lời văn chính xác, rõ ràng. 2. Dàn bài a. Mở bài Nêu vấn đề cần bàn luận từ câu tục ngữ “Thật thà là cha dại” sống thật thà là dại hay không? b. Thân bài Dùng lí lẽ và dẫn chứng thực tế để làm rõ “thật thà” không phải là “cha dại” mà là đức tính tốt đem lại điều lành cho bản thân và mọi người. — Giải thích câu tục ngữ “Thật thà là cha dại”. + Thật thà làm sao nói vậy, có gì nói thế,... trái với dối trá có ít nói nhiều, làm một đằng nói một nẻo,.... Thật thà là tính nết của con người biểu hiện trong các mối quan hệ xã hội cùng với dũng cảm, dối trá, trung thành,.... Thật thà đồng nghĩa với chân thật, trung thực là những đức tính tốt của con người từ xưa đến nay, bộc lộ ở mọi mặt đời sống, trong dó có nhà trường khi mắc lỗi tự nhận lỗi là thật thà; nhặt được của rơi đem trả người mất là thật thà; không quay cóp trong khi làm bài thi là thật thà,.... + Dại là dại dột, trái nghĩa với khôn ngoan, chỉ ý nghĩ, hành động, lời nói không đem lại an toàn, lợi ích cho bản thân; cha là người đứng đầu trong gia đình; cha dại là đứng đầu sự dại dột dại nhất là khi mắc lỗi tự nhận lỗi; dại nhất là nhặt được của rơi đem trả người mất; dại nhất là không quay cóp trong khi làm bài thi,.... + Nghĩa cả câu “Thật thà là cha dại” dại nhất là thật thà. + Kinh nghiệm được đúc rút Sống thật thà bất lợi cho bản thân. Từ đó suy ra bài học cần biết sống khôn ngoan - Bàn luận mở rộng Bài học về sự khôn ngoan trong câu tục ngữ trên có thể đúng một phần nhưng không hoàn toàn đúng. Câu tục ngữ này có mặt tích cực và mặt hạn chế. + Có việc cần phải khôn khéo để giải quyết mới thành công liên hệ thực tế kinh tế, học hành,.... + Nhiều việc chỉ giải quyết bằng “thật thà” liên hệ chuyện tình cảm, học tập, rèn luyện,... là một quá trình, cần bền bỉ, trung thực. + Thật thà là đạo đức sống có lợi lâu dài; khôn ngoan là kỹ thuật sống chỉ lợi trước mắt. dẫn chứng c. Kết bài - Khái quát mặt tích cực và mặt hạn chế của câu tục ngữ này. - Liên hệ bản thân cần sống chân thật trọng học tập, tình bạn,...
SGK, trang 64-65. Với mỗi đề, sau khi HS đọc, GV yêucầu HS xác định vấn đề nghị luận, chỉ ra những yêu cầu khác nhau của từngđề tài thông qua các từ suy nghĩ, phân tích…Gợi ý Với những đề bài yêu cầu phân tích, tuy cũng cần phải liên hệ,mở rộng vấn đề nhưng thao tác phân tích đóng vai trò trọng tâm. Ngược lại,với những đề bài yêu cầu phải phân tích nhưng sự liên hệ, mở rộng mới làchủ động 2.. Tìm hiểu các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩmtruyện hoặc đoạn trích GV có thể nêu trước các bước làm bàinghị luận về tác phẩm truyện. Về cơ bản, kiểu bài này cũng gồm các bướcTìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa chữa…HS đọc đề bài nêu các câu hỏi có tính gợi ý để HS dựa và đó thực hiện lần lượt 1 “Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hộicũ qua nhân vật Vũ Nương ở truyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Du”?- Vấn đề nghị luận Thân phận người phụ nữ trong xã hội Yêu cầu Qua nhân vật Vũ Nương, đề xuất những nhận xét về thân phận người phụ nữ trongxã hội cũ. Đề 2“Phân tích cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân”.- Vấn đề nghịluận Cốt truyện trong truyện ngắn Lang của Kim Yêu cầu Phân tích những đặc điểm nổi bật trong cốt truyện của tác 3 “Suy nghĩ về thân phận Thuý Kiều trong đoạn tríchMã Giám Sinh mua Kiều của Nguyễn Du” - Vấn đề nghị luận Thân phận Thuý Kiều trongđoạn trích… - Yêu cầu Nêu suy nghĩ của bản thân về thân phậnThuý Kiều trong đoạn trích mở rộng ra là thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. Ví dụ Quyềnsống của con người, địa vị của người phụ nữ trong xã hội…Đề 4 “Suy nghĩ về đời sống tính cảm gia đình trongchiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng”.- Vấn đề nghị luận Đời sống tình cảm gia đình. - Yêu cầu Nêu những suy nghĩ của bản thân vềmột vấn đề có tính khái quát đời sống tình cảm gia đình trong chiến Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích- Đề bài Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Bước 1 Tìm hiều đề và tìm ý a Tìm hiểu đề- Đọc kỹ đề Gạch chân từ quan Cái gì là nét nổi bật nhất ở nhân vật ơng Hai?- Tình u làng nước bộclộ trong những tình huống nào?- Tình u ấy có đặc điểm gì ở hồn cảnh cụ thể?- Thơng thường một bài văn gồm mấy phần?- Nghị luận tác phẩm truyện có bố cụ như thế nào?- Tìm những luận cứ luận chứng minh hoạ?HS đọc hai mở bài mẫu SGK. GV hướng dẫn HS, viết đọc trước động 3.. Ghi nhớ Từ việc tìm hiểu trên hãy rút ra cáchlàm văn nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích- Tìm u cầu đề + Thể loại Nghị luận.+ Đối tượng Nhân vật ông Hai. + Nội dung Truyện ngắn Làng của Kim Tìm ý + Tình yêu làng hồ quyện với tình u nước củaơng Hai nét mới trong đời sống tinh thần người nhân dân trong kháng chiến chống Pháp.+ Tình huống thể hiện Khi nghe tin đồn làng theo giặc, khi nghe tin cảichính làng kháng chiến. + Tình u làng, u nước của ơng Haimột ngườinông dân càng chứng tỏ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là kháng chiến tồn dân, tồn là sự thể hiện niềm tin đối với Đảng, với cách mạng.+ Tìm những chi tiết Cử chỉ, hành động, lời nói của ơng Hai chứng tỏ lòng u nước, yêu 2 Lập dàn ý Mở bài Giới thiệu có tính chất khái qt.+ Tác phẩm “Làng” + Tác giả Kim Lân+ Nhân vật ông Hai Một trong những nhân vật thành công nhất trongthời kỳ chống Pháp Thân bài triển khai các luận điểmLuận điểm 1 Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi đi tản cưLuận điểm 2 Tình u làng u nước của ơng Hia khi nghe tin làng theo điểm 3 Tình yêu làng yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng kháng điểm 4 nghệ thuật xây dựng nhân vật. Kết luận- Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ông Hai. - thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vậtông Hai. 3. Bước 3 Viết văn dựa trên hai bài Chú ý cách lập luận - đưa dẫn chứng - lý lẽ - liên 4 kiểm tra đọc bài viết sửa chữa. III. Ghi nhớBài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích có thể bàn về chủ đề nhân vật, cốt truyện,nghệ thuật của truyện. Bố cục 3 phầnHoạt động 4. Đọc đề bài SGK - viết phần mở bài - một đoạn phần thânbài HS độc lập làm GV hướng dẫn HS viết phần mở bài , sau đó một vài HS trình bày trước HS khác nhận xét. - Mở bài Giới thiệu tác phẩm tuỳ theo yêu cầu cụthể từng bài và nêu ý kiên đánh giá sơ bộ của Thân bài Nêu các luận điểm chính về nội dung - nghệ thuật của tác phẩm có phân tích , chứngminh bằng luận cứ tiêu biểu và xác thực. - Kết bài Nêu nhận định đánh giá chung của mìnhvề tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Cần trình bày sự cảm thụ ý kiến riêng của ngườiviết. Có sự liên kết tự nhiên, hợp lý các thành phần -đoạn. IV. Luyện tậpĐề bài Suy nghĩ của em về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao .1. Tìm hiểu đề, tìm ý + Đề Thể loại Nghị dung đối tượng Truyện Lão Hạc của Nam Cao một tác phẩm trọn vẹn.+ Tìm ý Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật LãoHạc. Vẻ đẹp của nhân vật này có tấm lòng hi sinh caoq, nhân cách đáng kính. 2. Lập dàn ýMở bài Giới thiệu+ tác giả - tác phẩm + Ý kiến đánh giá sơ bộThân bài 1. Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật lãoHạc. + Giới thiệu hồn cảnh gia đình của nhân vật LãoHạc. 2. Vẻ đẹp của nhân vật này+ Giàu yêu thương Con vàng, con trai + Giàu lòng tự trọng+ Tấm lòng hi sinh cao quý. Viết vănMở bài ví dụ Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một tác phẩm tiêu biể xuất sắc viết về người nôngdân trong kháng chiến chống Pháp. Đây cũng là truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Kim Lân. Tácphẩm để lại ấn tượng sâu sắc về hình ảnh của nhân vật ông Hai - một người nông dân yêu làng -yêu nước sâu sắc với sự hồ hởi, say mê, tin yêuchung thuỷ với kháng chiến với Bác Hồ. Là hìnhảnh tiêu biểu của người nơng dân giàu lòng tựtrọng và tấm lòng hi sinh cao Ngày soạn………LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆNHOẶC ĐOẠN TRÍCH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp học sinh - Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyệnhoặc đoạn trích đã học ở tiết trước. - Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững, thành thạo thêm kĩ năng tìmý, lập ý, kĩ năng viết một bài văn nghị luận về tác phẩm hoặc đoạn CHUẨN BỊ C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
tìm hiểu đề và tìm ý